1. Não úng thủy là gì ?
- Não úng thủy có tên tiếng anh là Hydrocephalus, được định nghĩa là một tình trạng bệnh lý của hệ thần kinh trung ương, là kết quả của sự gián đoạn, mất cân bằng giữa sự hình thành, lưu thông dòng chảy hoặc hấp thu dịch não tủy. Nói cách khác đó là tình trạng tích tụ quá nhiều dịch não tủy trong não thất do rối loạn các quá trình sản xuất, lưu thông và hấp thụ. Não úng thủy có thể là một tình trạng cấp tính hoặc mãn tính xảy ra trong nhiều tháng hoặc nhiều năm. các hình thức khác nhau của bệnh bao gồm thể tắc nghẽn, thể thông và thể não úng thủy áp lực bình thường.
2. Nguyên nhân của bệnh lý não úng thủy ?
- Não úng thủy bẩm sinh: Đây là những trường hợp não úng thủy có yếu tố di truyền hoặc xảy ra do gặp sự cố nào đó trong thai kỳ hoặc cũng có thể mắc phải trong những tháng đầu tiên của trẻ sau khi được sinh ra trong đó bao gồm: Hẹp cống não, thoát vị màng não-tủy, nang dịch bẩm sinh, xuất huyết não thất ở trẻ sinh non, nhiễm trùng bẩm sinh, dị tật Arnold-Chiari loại II.
- Não úng thủy mắc phải: Là những trường hợp mắc não úng thủy thứ phát xảy ra sau khi mắc một số bệnh như viêm màng não do vi khuẩn, xuất huyết nội sọ, u não…
- Não úng thủy ở người lớn: Ở người lớn khi bị chấn thương hoặc có thương tật có thể là thay đổi sự lưu thông của dịch não tủy, não thất bị phình to khi dịch não tủy tích tụ. Vì cấu trúc hộp sọ của người lớn rắn và không thể mở rộng vì vậy áp suất trong não có thể tăng lên nghiêm trọng, nếu không được điều trị sẽ gây tổn thương não hoặc tử vong.
3. Dấu hiệu nhận biết não úng thủy ở trẻ em ?
- Ở trẻ sơ sinh (nhũ nhi): Ở trẻ nhũ nhi do các khớp sọ chưa đóng kín nên triệu chứng dễ thấy nhất đó là kích thước của đầu tăng lên nhanh bất thường, da đầu trẻ mỏng và sáng bóng. Ngoài ra thóp trước cũng giãn rộng và căng, đường khớp sọ giãn rộng có thể sờ thấy thóp trước liền với thóp sau, các mạch máu dưới da đầu cũng giãn to hơn bình thường. Mất dấu hiệu mạch đập. trán trẻ rất rộng. Mắt thường ở tư thế nhìn xuống tạo nên dấu hiệu mặt trời lặn.
- Ở trẻ em: Ở trẻ lớn hơn, khi các khớp sọ đã đóng kín một phần, dấu hiệu đầu to khó nhận biết hơn. Tuy nhiên ở những trẻ đến khám muộn thường mang theo một cái đầu to kỳ quái. Các triệu chứng thường là: Vòng đầu tăng trên 2 độ lệch chuẩn có thể thấy dấu hiệu vỏ bình vỡ. Dễ kích thích, khó chịu, mệt mỏi, chán ăn, nôn mửa nhiều vào buổi sáng. Dấu hiệu nhức đầu là dấu hiệu nổi bật trẻ thường đau đầu nhiều vào buổi sáng kèm nôn. Mờ mắt có thể có hội chứng não giữa (Parinaud syndrome), phù gai thị có thể teo gai thị, nhìn đôi do liệt dây thần kinh số VI (do tăng áp lực nội sọ nghiêm trọng). Thay đổi dáng đi, rối loạn điều phối. Thoái lui hoặc chậm phát triển tâm lý-vận động. Tăng phản xạ gân xương, tăng trưởng lực cơ do ảnh hưởng của hệ tháp. Rối loạn phát triển thể chất: béo phì, dậy thì sớm hoặc chậm dậy thì.
4. Phương pháp điều trị não úng thủy
- Não úng thủy có thể điều trị bằng nhiều phương pháp phẫu thuật. Điều trị trực tiếp phẫu thuật loại bỏ nguyên nhân gây tắc nghẽn hoặc gián tiếp bằng cách chuyển hướng dịch não tủy đến nơi khác, thường là một khoang cơ thể.
- Một số phẫu thuật thay thế được gọi là nội soi phá sàn não thất ba, cho phép tạo ra dòng chảy mới cho dịch não tủy.
5. Phương pháp phẫu thuật dẫn lưu não thất ổ bụng ?
- Chỉ định :
+ Các bệnh lý bẩm sinh Não úng thủy do: Thoát vị tủy - màng tủy, hẹp cống não, dị dạng cổ chẩm, dị dạng mạch não, não úng thủy bẩm sinh không rõ nguyên nhân.
+ Các bệnh lý mắc phải Não úng thủy do: Do khối u chèn ép, nhiễm khuẩn (Sau viêm màng não đã ổn định); chấn thương sau chảy máu dưới nhện, chảy máu não thất; não úng thủy không tăng áp lực nội sọ ở người già.
+ Khi phá sàn não thất thất bại thì chuyển sang dẫn lưu não thất ổ bụng
- Các bước thực hiện:
+ Rạch da vùng trán 3cm + sau tai 5 - 7cm hình vòng cung hoặc rạch da vùng đỉnh chẩm 5 - 7cm hình vòng cung (Chọn điểm vào là điểm Keen hoặc điểm Kocher).
+ Rạch da bụng vùng hạ sườn phải hoặc trái khoảng 5cm hoặc đường trắng giữa trên rốn. Mở phúc mạc.
+ Luồn dẫn lưu dưới da đầu - cổ - ngực - bụng
+ Khoan sọ 1 lỗ, cầm máu xương, đốt cầm máu và mở màng cứng -Chọc catheter vào não thất khoảng 5-6cm.
+ Nối catheter vào dây dẫn lưu.
+ Kiểm tra đầu dưới thông, luồn dẫn lưu vào ổ bụng khoảng 20 - 25cm.
+ Đóng các vết mổ.
Hiện nay, tại khoa ngoại – chấn thương bệnh viện Nhi Thái Bình đã tiếp nhận và phẫu thuật cho các bệnh nhân não úng thủy cho bệnh nhi trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Để đặt lịch khám hoặc tư vấn thêm thông tin về bệnh xin liên hệ hotline 1900888662.
Nguồn tin :
+ Hướng dẫn quy trình kỹ thuật ngoại khoa chuyên khoa phẫu thuật thần kinh (2007), Bộ Y tế
+ Quyết định số 1870/QĐ-BVN ngày 06/11/2024 của BV Nhi Thái Bình
Tác giả bài viết: Phòng kế hoạch - tổng hợp
Ý kiến bạn đọc