Tăng áp lực nội sọ là gì và nguyên nhân gây tăng áp lực nội sọ ?
- Tăng áp lực nội sọ là một trong những biểu hiện thường gặp trong chấn thương sọ não. Áp lực nội sọ phụ thuộc vào 3 yếu tố: tổ chức nhu mô não, hệ thống mạch máu và lượng dịch não tủy. Trong chấn thương sọ não, khi có tổn thương não tổ chức nhu mô não phù nề, tăng thể tích trong hộp sọ, các tổn thương mạch máu gây ra các khối máu tụ, trong khi đó hộp sọ có thể tích không đổi, gây tăng áp lực nội sọ. Áp lực nội sọ tăng lên không tỉ lệ thuận với thể tích trong sọ. Thời gian đầu sau khi chấn thương sọ não, cơ thể sẽ tự điều chỉnh (bằng cách dịch chuyển bớt dịch não tủy xuống khoang dịch não tủy quanh tủy sống). Giai đoạn sau sẽ xuất hiện tổn thương thứ phát làm áp lực nội sọ tăng nhanh hơn.
- Phẫu thuật mở nắp sọ giải áp là phẫu thuật mở một phần xương vòm sọ đủ lớn, nhằm tăng thể tích để có thể chứa đựng được các nội dung trong hộp sọ mà không làm thoát vị gây chèn ép các tĩnh mạch vỏ não Các dạng mở nắp sọ bao gồm: trán - thái dương; trán hai bên và nửa bán cầu
Triệu chứng lâm sàng tăng áp lực nội sọ ?
- Tri giác giảm dần hoặc đột ngột hôn mê.
- Trẻ có dấu hiệu đau đầu tăng dần, cơn đau đầu khư trú hoặc lan tỏa.
- Nôn thương xuyên, nôn vọt trong các nguyên nhân ở hố sau.
- Rối loạn thị giác với dấu hiệu nhìn đôi, giảm sút thị lực, soi đáy mắt có phù gai thị
- Nhịp tim nhanh hoặc chậm, không đều, tang huyết áp.
- Rối loạn hô hấp với biểu hiện thở nhanh hoặc thở Cheyne-Stockes
- Đồng tử giãn, phản xạ ánh sáng kém.
- Dấu hiệu giãn khớp sọ, tang kích thước vòng đầu ở trẻ nhỏ.
Triệu chứng cận lâm sàng của tăng áp lực nội sọ ?
- Chụp CLVT sọ não có thể thấy : phù não, đè đẩy đường giữa, hình ảnh giãn não thất hoặc có thể thấy các hình ảnh chảy máu não, thiếu máu não, u não, áp xe não…
- Cộng hưởng từ sọ não : cho biết rõ hơn về tổn thương não.
- Chụp động mạch não : xác định được dị dạng mạch não.
- Chọc dịch não tủy : khi nghi ngờ có viêm màng não.
Chỉ định phẫu thuật mở nắp sọ giải áp trong tăng áp lực nội sọ
- Thiếu máu não sau chấn thương sọ não không do tổn thương động mạch cảnh, gây phù nề nhiều, có đè đẩy não thất và đường giữa.
- Máu tụ nội sọ do chấn thương sọ não:
+ Lâm sàng: Tri giác giảm dần (dựa vào thang điểm Glasgow)
+ Chụp cắt lớp vi tính sọ não: dập não, chảy máu dưới nhện, máu tụ dưới màng cứng lan tỏa gây đè đẩy đường giữa > 5mm, có nguy cơ tụt kẹt hoặc sau khi mổ lấy máu tụ não dập, não phù thoát khỏi diện mở xương.
+ Phẫu thuật mở nắp sọ có thể tiến hành ở một bên (mở nắp sọ trán – thái dương đỉnh) hoặc hai bên (thường là mở nắp sọ giải ép trán hai bên).
Phương pháp phẫu thuật mở nắp sọ giải ép trong tăng áp lực nội sọ
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa, đầu thẳng (nếu mở nắp sọ trán hai bên) hoặc hơi nghiêng sang bên đối diện (nếu mở nắp sọ trán - thái dương; hoặc mở nắp sọ nửa bán cầu).
- Rạch da:
+ Phẫu thuật mở nắp sọ trán hai bên: đường rạch đi từ điểm trên cung tiếp gò má (tối thiểu là 0,5cm), ở trước gờ bình nhĩ của tai khoảng 1cm. Đường rạch sau đó đi lên trên, ở vùng thái dương, rồi ra trước đến vùng trán, 21 sang vùng trán bên đối diện rồi xuống điểm đối xứng với điểm bắt đầu (hình 1).
+ Phẫu thuật mở nắp sọ giải ép trán - thái dương đỉnh: đường rạch bắt đầu từ điểm trước bình nhĩ tai (giống như đường rạch trán ở trên), đi lên trên, đến ngang mức bờ trên của tai thì quay ra sau, rồi vòng lên trên, ra trước và đi qua đường giữa, tạo thành một hình giống như dấu “hỏi”. (hình 2)
+ Bóc tách da và tổ chức dưới da: Bóc cân cơ thái dương ra khỏi cơ, liền với màng xương vùng trán (để làm vật liệu vá chùng màng cứng sau này). Cắt mảnh cân cơ - màng xương ra ngoài, bảo quản trong huyết thanh đẳng trương có pha kháng sinh (Gentamycin).
- Mở nắp sọ: khoan từ 4 - 6 lỗ ở vùng định mở nắp sọ, tách màng cứng ra khỏi bản trong xương sọ, cắt xương sọ giữa các lỗ khoan. Kích thước vùng mở nắp sọ trong phẫu thuật mở nắp sọ giải ép càng lớn càng tốt (tối thiểu nhất là 7x7 cm). Vùng chèn ép nhiều nhất là ở trán nền và thái dương nền do vậy phẫu thuật mở nắp sọ giải ép nhất thiết phải mở được vùng trán nền (tiếp cận được với vùng nền sọ trán) và vùng thái dương nền (tiếp cận được với tầng giữa nền sọ).
- Khâu treo màng cứng, mở màng cứng (hình chữ thập hoặc theo đường mở nắp sọ, phần cuống nằm ở nền sọ).
- Lấy máu tụ: dưới màng cứng, trong não…
- Đóng kín khoang dưới màng cứng, vá chùng màng cứng bằng mảnh cân cơ - màng xương đã chuẩn bị. Khâu vắt, chỉ Prolène 4/0.
- Đặt 1 dẫn lưu ngoài màng cứng.
- Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu.
Hiện nay, tại khoa ngoại – chấn thương bệnh viện Nhi Thái Bình đã tiếp nhận và phẫu thuật cho các bệnh nhân tăng áp lực nội sọ cho bệnh nhi trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Triển khai các kĩ thuật khó dẫn lưu não thất, mở sọ lấy máu tụ giải áp. Để đặt lịch khám hoặc tư vấn thêm thông tin về bệnh xin liên hệ hotline 1900888662.
Nguồn tin :
+ Hướng dẫn quy trình kỹ thuật ngoại khoa chuyên khoa phẫu thuật thần kinh (2007), Bộ Y tế
+ Quyết định số 1870/QĐ-BVN ngày 06/11/2024 của BV Nhi Thái Bình
Tác giả bài viết: Phòng kế hoạch - tổng hợp
Ý kiến bạn đọc