1. Nhiễm nấm xâm lấn trong máu được hiểu như thế nào?
Nhiễm nấm xâm lấn là tình trạng vi nấm xâm nhập sâu vào các cơ quan trong cơ thể. Trong đó, nhiễm nấm máu là một trong những thể bệnh phổ biến và nguy hiểm nhất. Bệnh có tiên lượng nặng, tỷ lệ tử vong cao và đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Việc chẩn đoán sớm bệnh này còn gặp nhiều khó khăn vì các triệu chứng thường không đặc hiệu.
2. Các loại nấm thường gây bệnh trong máu
Hơn 90% các ca tử vong do nhiễm nấm là do một trong bốn loại nấm chính gây ra. Thứ tự các loại nấm gây nhiễm trùng máu từ hay gặp đến ít gặp bao gồm:
- Candida: Đây là nguyên nhân hàng đầu, chiếm từ 75-88% các ca nhiễm nấm xâm lấn tại bệnh viện. Tại Việt Nam, hai loài gây bệnh chủ yếu là C. albicans và C. tropicalis.
- Aspergillus: Là nguyên nhân gây bệnh phổ biến thứ hai sau Candida. Tuy nhiên, việc phân lập được nấm Aspergillus trong máu thường hiếm khi xảy ra.
- Các loại nấm khác: Cryptococcus và Pneumocystis cũng là những tác nhân quan trọng gây nhiễm nấm nặng.
3. Ai có nguy cơ cao bị nhiễm nấm máu?
Nhiễm nấm máu thường tấn công những người có hệ miễn dịch suy yếu. Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm:
- Bệnh nhân nặng, đặc biệt là người phải điều trị dài ngày tại Khoa Hồi sức tích cực (HSTC).
- Người có đặt catheter tĩnh mạch trung tâm.
- Người phải nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch.
- Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non, nhẹ cân.
- Người đang dùng kháng sinh phổ rộng.
- Người đang dùng thuốc corticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch, thuốc hóa trị ung thư.
- Bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật bụng, đặc biệt là phẫu thuật nhiều lần hoặc có rò rỉ đường ruột.
- Người phải lọc máu.
- Bệnh nhân mắc các bệnh máu ác tính hoặc ung thư tạng đặc.
- Người được ghép tạng.
4. Biểu hiện khi bị nhiễm nấm máu?
Triệu chứng của nhiễm nấm máu thường không rõ ràng và rất khó phân biệt với nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn, có thể từ sốt nhẹ đến sốc nhiễm trùng nặng và suy đa tạng. Khi nấm từ máu lan đến các cơ quan khác, có thể xuất hiện các triệu chứng tại chỗ như:
- Mắt: Viêm màng mạch võng mạc.
- Hệ thần kinh: Viêm màng não, áp xe não.
- Tim: Viêm nội tâm mạc, thường gặp ở người có van tim nhân tạo.
- Bụng: Áp xe ổ bụng, viêm phúc mạc.
- Cơ, xương, khớp: Gây đau, sưng, nóng, đỏ tại vùng cơ, xương, khớp bị nhiễm nấm.
5. Các phương pháp chẩn đoán nhiễm nấm máu
Để chẩn đoán chính xác, các bác sĩ sẽ kết hợp nhiều phương pháp:
- Cấy máu: Đây là phương pháp chẩn đoán chắc chắn nhất (tiêu chuẩn vàng) cho nhiễm Candida máu. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ phát hiện được khoảng 50% các trường hợp.
- Xét nghiệm huyết thanh:
- Xét nghiệm β-D-Glucan: Giúp phát hiện thành phần vách tế bào của nhiều loại nấm như Candida, Aspergillus.
- Xét nghiệm kháng nguyên Mannan và kháng thể anti-Mannan: Đây là xét nghiệm đặc hiệu cho nấm Candida.
- Xét nghiệm sinh học phân tử (PCR): Các kỹ thuật hiện đại như PCR hay T2Candida giúp phát hiện DNA của nấm trong máu một cách nhanh chóng (sau 3-4 giờ) và có độ chính xác cao.
- Thăm khám chuyên khoa: Khám mắt (soi đáy mắt) là cần thiết khi nghi ngờ nhiễm Candida máu.
6. Cách tiếp cận chẩn đoán như thế nào?
Dựa trên các yếu tố nguy cơ, triệu chứng và kết quả xét nghiệm, các bác sĩ sẽ phân loại mức độ chẩn đoán thành 3 nhóm:
- Chắc chắn (Proven): Khi có bằng chứng vàng như cấy máu dương tính với Candida hoặc mô bệnh học thấy nấm.
- Nhiều khả năng (Probable): Khi có đủ 3 yếu tố: yếu tố nguy cơ, triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm huyết thanh dương tính.
- Có thể (Possible): Khi có yếu tố nguy cơ và triệu chứng lâm sàng nhưng chưa có bằng chứng xét nghiệm vi sinh.
7. Điều trị nhiễm nấm máu được không?
Việc điều trị cần được tiến hành sớm, ngay cả khi mới chỉ nghi ngờ ở bệnh nhân nguy cơ cao.
- Thuốc ưu tiên: Nhóm Echinocandin (ví dụ: Caspofungin, Micafungin) thường là lựa chọn đầu tay.
- Thuốc thay thế:
- Fluconazole: Dùng cho bệnh nhân không quá nặng và nhiễm các chủng Candida còn nhạy cảm với thuốc.
- Amphotericin B (dạng phức hợp lipid): Dùng khi bệnh nhân không dung nạp hoặc kháng với các thuốc khác.
- Rút bỏ catheter: Nếu nghi ngờ ống truyền tĩnh mạch trung tâm là nguồn lây nhiễm, cần được rút bỏ càng sớm càng tốt.
- Thời gian điều trị: Kéo dài ít nhất 2 tuần sau khi cấy máu âm tính và các triệu chứng đã cải thiện hoàn toàn/ Hoặc dài hơn nếu nấm xâm lấn cơ quan khác.
8. Cách phòng ngừa nhiễm nấm máu
Phòng bệnh luôn tốt hơn chữa bệnh. Dưới đây là các biện pháp phòng ngừa hiệu quả:
- Bệnh nhân ngoại trú:
- Tránh các khu vực nhiều bụi bẩn như công trường xây dựng, nhà ở ẩm mốc.
- Đeo khẩu trang khi đi vào các khu vực ô nhiễm.
- Hạn chế các hoạt động tiếp xúc với đất, phân bón và đeo đầy đủ đồ bảo hộ khi cần thiết.
- Bệnh nhân nội trú:
- Vệ sinh tay: Rửa tay bằng cồn hoặc dung dịch sát khuẩn là biện pháp cực kỳ hiệu quả để giảm lây nhiễm Candida.
- Cách ly: Bệnh nhân nguy cơ cao (suy giảm miễn dịch, ghép tạng) cần được nằm ở phòng cách ly riêng có áp lực không khí dương và bộ lọc khí HEPA.
- Vệ sinh răng miệng: Đánh răng ít nhất 2 lần/ngày và súc miệng bằng nước muối ấm để giảm lượng nấm trong miệng.
- Chăm sóc catheter: Kiểm tra chân catheter và thay băng hàng ngày , rút bỏ sớm ngay khi có thể.
- Điều trị dự phòng: Đối với các đơn vị HSTC có tỷ lệ nhiễm nấm Candida cao (trên 5%), cần cân nhắc điều trị dự phòng bằng thuốc kháng nấm cho các bệnh nhân có nguy cơ cao.
Nhiễm nấm xâm lấn trong máu là một bệnh lý nghiêm trọng nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả nếu được phát hiện sớm. Khi có các dấu hiệu nghi ngờ, hãy đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Bệnh viện nhi Thái Bình có đầy đủ đội ngũ y bác sĩ có chuyên môn, trang thiết bị y tế đầy đủ, để khám, chẩn đoán và điều trị bệnh nhiễm nấm xâm lấn. Để đặt lịch khám hoặc tư vấn thêm thông tin xin liên hệ hotline 1900888662 để được hỗ trợ.
Nguồn tin: Quyết định 3429/QĐ-BYT, ngày 14/7/2021 Về việc ban hành Hướng dẫn, chẩn đoán và điều trị nhiễm nấm xâm lấn..