Pacs Tracuupacs khao sat y kien bn noi tru khao sat y kien benh nhan ngoai tru tai lieu danh gia chat luong patien

MÀY ĐAY CẤP ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO ?

Thứ ba - 29/10/2024 08:55 39 0
Mày đay cấp ở trẻ em có tổn thương cơ bản điển hình: dát đỏ, sẩn phù kèm ngứa, có hoặc không kèm phù mạch. Bệnh gây nhiều khó chịu cho trẻ. Vậy nguyên nhân của tình trạng này là gì? Cách điều trị như thế nào?
MÀY ĐAY CẤP ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO ?

1 Mày đay cấp là gì?

Mày đay cấp là một dạng tổn thương cơ bản ngoài, đặc trưng bởi sự xuất hiện nhanh của các sẩn phù, sưng nề lan tỏa trung tâm với hình dạng và kích thước khác nhau, thường bao xung quanh bởi một quầng đỏ, ngứa hoặc đôi khi có cảm giác rát bỏng, có thể kèm theo phù mạch hoặc không, thường xuất hiện sau khi tiếp xúc với dị nguyên gây bệnh từ vài phút đến vài giờ, kéo dài một vài ngày đến dưới 6 tuần.
 

2 Nguyên nhân mày đay cấp là gì?

Mày đay do phản ứng dị ứng với:

  • Thức ăn (như tôm, cua, cá…);
  • Thuốc (kháng sinh nhóm bêta lactam, sulfamide, NSAID và thuốc cản quang...);
  • Phấn hoa, và nọc côn trùng (kiến, ong);
  • Nhiễm trùng (vi khuẩn/virus);
  • Tác nhân vật lý: thay đổi thời tiết, nóng/lạnh, ánh nắng mặt trời....

* Cơ chế bệnh sinh: Các tác nhân gây phản ứng dị ứng làm vỡ tế bào mask gây giải phóng hàng loạt hóa chất trung gian: Histamin có vai trò chính, leukotriene... dẫn tới dị ứng, giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch, biểu hiện là da dát đỏ, sẩn phù, phù mạch.

3 Dấu hiệu nhận biết mày đay cấp là gì?

- Mày đay:

+ Biểu hiện là các đám sẩn phù có mật độ mềm, hơi nổi gồ trên mặt da và thường gây ngứa nhiều. Xung quanh tổn thương có viền đỏ, ở giữa có màu hồng nhạt, tổn thương mày đay mạn tính diễn biến kéo dài có thể không nổi gồ trên mặt da và thường có màu đỏ sẫm.

+ Hình thái và kích thước của mày đay cũng rất đa dạng, đường kính có thể từ một vài mm đến hàng chục cm, có thể hình vòng cung, hình tròn hoặc dạng mảng như bản đồ.

+ Mày đay có thể xuất hiện ở mọi vị trí trên cơ thể, như mặt, thân mình và tứ chi. Tổn thương mày đay thường có xu hướng thay đổi kích thước và hình thái rất nhanh, mỗi tổn thương đơn lẻ thường xuất hiện và biến mất trong vòng 1 vài giờ, ít khi tồn tại quá 8 giờ và có thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác. Mày đay thường xuất hiện về chiều tối và sáng sớm, giảm dần vào buổi sáng và buổi trưa.

+ Khoảng 50% các trường hợp mày đay có kết hợp với phù Quincke. Một số yếu tố như thay đổi thời tiết, hải sản, đồ uống có cồn, thay đổi nhiệt độ môi trường đột ngột, ánh nắng mặt trời, gãi hoặc cọ sát, tì đè... có thể kích phát không đặc hiệu triệu chứng của cả mày đay và phù Quincke.

- Phù Quincke ( Phù mạch)

+ Phù Quincke dị ứng thường có biểu hiện đau, sưng nề ở cả vùng dưới và trên bề mặt của da niêm mạc, xuất hiện nhanh và đột ngột, vị trí gặp chủ yếu ở lưỡi, môi, mắt, quanh miệng, bàn tay, bàn chân, hầu họng và bộ phận sinh dục.

+ Tình trạng sưng nề thường phát triển trong vài phút đến vài giờ, có thể khu trú hoặc lan tỏa, gây cảm giác căng đau, ngứa nhẹ hoặc tê bì do dây thần kinh cảm giác bị chèn ép. Vùng tổn thương thường có màu hồng nhạt, ranh giới không rõ, khi bị cọ xát, kích thích, tình trạng sưng nề có thể tăng lên và màu sắc trở nên tái nhợt.

+ Mỗi tổn thương đơn lẻ của phù Quincke do dị ứng thường tồn tại trong vòng 72 giờ, biến mất không để lại di chứng.

+ Ngoài ra, tùy thuộc vào vị trí tổn thương, phù Quincke có thể gây ra một số triệu chứng khác như: đau quặn bụng, nôn, ỉa chảy do phù nề ở ruột; khó thở, thở rít, nghe phổi có ran rít ran ngáy do phù nề đường thở; khó nuốt, khàn giọng do phù nề hầu họng và thanh quản; trụy tim mạch, cần phải xử trí cấp cứu.

+ Các triệu chứng khác nếu mày đay nhiễm khuẩn: sốt, viêm hô hấp, nhọt tụ cầu, ....
 

4 Mày đày cấp cần chẩn chẩn đoán phân biệt với bệnh gì?

- Mày đay: cần phân biệt với một số tổn thương:

+ Hồng ban đa dạng: có các ban đỏ dạng bia bắn, có thể kèm theo viêm loét các hốc tự nhiên.

+ Tổn thương da do viêm mạch: ban xuất huyết, thường kèm theo các triệu chứng khác của viêm mạch như đau khớp, đau bụng, viêm cầu thận.

+ Hội chứng tăng dưỡng bào: có tổn thương mày đay, ban đỏ, thường kèm theo đau bụng, đi ngoài phân lỏng, khó thở, thở rít và có cơn bốc hỏa.

+ Nấm da: ban đỏ có ranh giới rõ, bong vảy da và tồn tại cố định.

- Phù Quincke: cần phân biệt với một số tổn thương sau:

+ Viêm mô tế bào: thường biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau tại vùng tổn thương, kèm theo có sốt cao, thể trạng nhiễm khuẩn.

+ Phù do bệnh tim, thận: phù trắng, mềm, ấn lõm, xuất hiện từ từ, kèm theo các biểu hiện khác của bệnh lý tim mạch và thận.

+ Phù bạch huyết: phù cứng, không ngứa, cảm giác đau tức, tập trung ở 2 chi dưới, xuất hiện từ từ, gặp ở những người có tiền sử lội ruộng thường xuyên.

+ Viêm tắc tĩnh mạch: vùng tổn thương có cảm giác đau tức, da tím đỏ, có thể có hoại tử, siêu âm doppler mạch có thể phát hiện chỗ viêm tắc tĩnh mạch.
 

                                                          Hình ảnh phù mạch ( phù quincke)
5 Cách điều trị bệnh mày đay cấp như thế nào?

 Cách chăm sóc trẻ mày đay cấp ra sao?

5.1. Điều trị đặc hiệu:

- Tránh tiếp xúc hoặc loại bỏ các yếu tố đã được biết gây bệnh hoặc làm nặng bệnh: ngưng dùng thuốc, thức ăn, chuyển chỗ ở, đổi nghề, tránh nóng, lạnh, ánh nắng mặt trời...

- Cân nhắc điều trị giảm mẫn cảm đặc hiệu nếu không thể loại bỏ được dị nguyên gây bệnh.

5.2. Điều trị triệu chứng:

Các nhóm thuốc chủ yếu để kiểm soát triệu chứng gồm: adrenaline, các thuốc kháng histamin H1, H2 và glucocorticoid.

a. Thuốc kháng histamin H1:

- Chỉ định: dùng trong tất cả các thể mày đay và phù Quincke do dị ứng. Hiệu quả của các thuốc là tương đương nhau, chỉ khác nhau về tác dụng phụ.

- Có thể lựa chọn một trong các thuốc như desloratadin, fexofenadine, loratadine, chlorpheniramine…

b. Thuốc kháng histamine H2:

- Chỉ định: phối hợp với thuốc kháng H1 trong trường hợp mày đay, phù Quincke dị ứng không đáp ứng với thuốc kháng H1 đơn thuần.

- Liều lượng, cách dùng: 
Famotidine: Trẻ em: 0,5 - 1mg/kg/ngày. Tổng liều ≤40mg/ngày.
Ranitidine: Trẻ em: > 12 tuổi: 1,25 - 2.5 mg/kg uống 2 lần/ngày, tổng liều ≤ 300 mg/ngày.
Cimetidine: Trẻ em: 20 - 40 mg/kg/ngày uống chia 6 giờ/1 lần.

c. Adrenaline (epinephrine):

- Chỉ định: các trường hợp phù Quincke do cơ chế dị ứng có phù nề đường hô hấp hoặc tụt huyết áp.

- Liều dùng: 0,3 - 0,5mg tiêm bắp, nhắc lại sau 15 - 20 phút nếu cần, trường hợp nặng nhắc lại sau 1 - 2 phút. Nếu không đáp ứng, tiêm tĩnh mạch 3 - 5 ml dd adrenalin 1/10.000 hoặc bơm qua nội khí quản. Có thể khí dung adrenaline trong các trường hợp có phù nề đường hô hấp trên.

d. Glucocorticoid:

- Các chế phẩm thường sử dụng: prednisolon (viên 5mg), methylprednisolon (viên 4mg, 16mg, lọ tiêm 40mg, 125mg và 500mg), prednison (viên 5mg).

- Chỉ định: phối hợp với thuốc kháng H1 và H2 để giảm triệu chứng trong các trường hợp mày đay, phù Quincke nặng không đáp ứng với các thuốc kể trên hoặc để dự phòng triệu chứng tái phát.

- Liều lượng, cách dùng: nên dùng liều trung bình, một đợt ngắn ngày để hạn chế tác dụng phụ. Có thể dùng prednisone hoặc prednisolone hoặc methylprednisolone uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch 1mg/kg/ngày (ở trẻ em) trong 5 - 7 ngày.

e. Các biện pháp điều trị hỗ trợ khác: Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản nếu tình trạng phù nề đường hô hấp gây đe dọa tính mạng người bệnh và không đáp ứng với thuốc đơn thuần.

6 Bệnh mày đay cấp có phòng được không?

- Không có biện pháp phòng bệnh tiên phát.

- Những người có cơ địa dị ứng và đã có tiền sử bị mày đay phù Quincke, cần cố gắng xác định nguyên nhân gây bệnh và tránh tối đa tiếp xúc với các yếu tố này.

- Với những người đang trong đợt cấp của mày đay phù Quincke, cần tránh tối đa tiếp xúc với các yếu tố kích phát không đặc hiệu triệu chứng mày đay như bia rượu, gió lạnh, thay đổi nhiệt độ đột ngột, xúc động mạnh, gắng sức...

*Tại Bệnh viện nhi Thái Bình, Bệnh mày đay cấp được tiếp nhận khám và điều trị, để đặt lịch khám hoặc tư vấn thêm thông tin xin liên hệ hotline  1900888662 để được hỗ trợ.

Nguồn tin :

Quyết định 4416/QĐ-BYT ngày 6 tháng 12 năm 2023 về việc ban hành tài liệu chuyên môn ‘Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu’

Quyết định 3942/QĐ-BYT ngày 2 tháng 10 năm 2014 về việc ban hành tài liệu chuyên môn ‘Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị các bệnh về dị ứng-miễn dịch lâm sàng ’

 

Tác giả bài viết: Phòng KHTH

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

LIÊN KẾT PHẦN MỀM & DV
qllichmo qllichtruc  lichcongtac

bieudokhambenh   gia bhyt Giá thuốc
 
giá vật tư y tế csgb dm dichvukythuat
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang truy cập37
  • Hôm nay5,311
  • Tháng hiện tại148,709
  • Tổng lượt truy cập8,568,303
LIÊN KẾT WEBSITE
Bộ Y tế
BHXHVN
cucquanlykcb
ubnd tinh
mạng văn phòng
Sở Y tế
bhxhtinh
icd9
icd10tra cứu thuốc
Bệnh viện Nhi TW
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây